K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 8 2017

tuấn - vân , minh - hạnh , phương hoa

12 tháng 8 2015

- Anh Hải: Trong chúng ta, chồng đều hơn vợ 5 tuổi.(1)

-Chị Loan: Nhưng em là người trẻ nhất trong hội.(2)

- Anh Toàn: Tuổi tôi và tuổi cô Nga cộng lại là 52.(3)

- Anh Minh: Tuổi của 6 chúng ta cộng lại bằng 151.(4)

-Chị Nga: Tuổi tôi và tuổi chú Minh cộng lại là 48.(5)

-Chị Thu: Người nào nghe được cuộc trò chuyện này cũng có thể đoán được ai là vợ, là chồng của ai và biết rõ tuổi của mỗi người.(6)

 

Từ (1) và (4)=> Tổng số tuổi của ba người vợ là: (151-15):2=68(tuổi)

                         Tổng số tuổi của ba người chồng là 151-68=83(tuổi)

Vì mỗi người chồng đều hơn vợ mk 5 tuổi nên khi cộng tuổi vợ và tuổi chồng ở mỗi cặp ta đc những số lẻ.(7)

Từ (3) và (5) ta có:

           Toàn + Nga = 52 tuổi

          Minh + nga = 48 tuổi

Từ (7) cho thấy: Toàn và Minh đều không phải chồng của Nga.=> Hải là chồng của Nga.

Từ (3) Tuổi toàn+(tuổi nga +5) =tuổi Toàn+tuổi Hải=57 tuổi

Vì tuổi 3 người chồng cộng lại là 83 => Tuổi Minh là:83-57=26(tuổi)

Từ (5) : tuổi Minh+(tuổi Nga+5)=Tuổi Minh +tuổi Hải=53 tuổi

=> Tuổi toàn là 30 là tuổi Hải là 27

Loan trẻ nhất trong 3 cô vợ => Loan là vợ Minh=> Loan 21 tuổi

Nga là vợ của Hải => Nga 22 tuổi

=> Thu là vợ của Tuấn và Thu 25 tuổi

 

 

12 tháng 8 2015

biết chứ sao 

li ke cho mk nha

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do gen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1/10. Cặp vợ chồng trên...
Đọc tiếp

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do gen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1/10. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên hãy cho biết trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng?

(1) Xác suất để người con gái của cặp vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 16/29.

(2) Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29/64.

(3) Người con gái của cặp vợ chồng trên lấy một người chồng không bị bệnh nhưng mang alen gây bệnh. Xác suất để cặp vợ chồng cô con gái này sinh được một người con trai không bị bệnh là 15/58

(4) Xác suất để bố đẻ của người vợ mang alen gây bệnh là 2/11

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
30 tháng 10 2017

Đáp án C

- Bên phía người vợ:

+ Cậu của người vợ có kiểu gen aa.

+ Ông bà ngoại của người vợ đều có kiểu gen Aa.

+ Mẹ của người vợ có kiểu gen 1/3AA:2/3Aa.

+ Bố của người vợ có kiểu gen 9/11AA:2/11Aa.

+ Người vợ có kiểu gen 5/8AA:3/8Aa.

- Bên phía người chồng:

+ Mẹ của người chồng kiểu gen aa.

+ Chị của người chồng kiểu gen aa.

+ Bố của người chồng có kiểu gen Aa.

+ Người chồng có kiểu gen Aa.

- Người con gái của người chồng 13/29AA:16/29Aa.

(1) đúng.

(2) đúng. 5/8AA:3/8Aa  ×  Aa → 13/32AA:16/32Aa:3/32aa

→ XS cặp vợ chồng trên sinh đứa con thứ 2 không bị bệnh = 1/2A- = 29/64.

(3) sai: 13/29AA:16/29Aa   ×   Aa → XS sinh một người con trai không bị bệnh = 1/2A- = 1/2(1-aa) = 1/2(1- 8/29 × 1/2) = 25/58.

(4) đúng

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do gen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1/10. Cặp vợ chồng trên...
Đọc tiếp

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do gen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1/10. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên hãy cho biết trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng?

(1) Xác suất để người con gái của cặp vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 16/29.

(2) Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29/64.

(3) Người con gái của cặp vợ chồng trên lấy một người chồng không bị bệnh nhưng mang alen gây bệnh. Xác suất để cặp vợ chồng cô con gái này sinh được một người con trai không bị bệnh là 15/58

(4) Xác suất để bố đẻ của người vợ mang alen gây bệnh là 2/11.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
5 tháng 4 2018

Đáp án C

- Bên phía người vợ:

+ Cậu của người vợ có kiểu gen aa.

+ Ông bà ngoại của người vợ đều có kiểu gen Aa.

+ Mẹ của người vợ có kiểu gen 1/3AA:2/3Aa.

+ Bố của người vợ có kiểu gen 9/11AA:2/11Aa.

+ Người vợ có kiểu gen 5/8AA:3/8Aa.

- Bên phía người chồng:

+ Mẹ của người chồng kiểu gen aa.

+ Chị của người chồng kiểu gen aa.

+ Bố của người chồng có kiểu gen Aa.

+ Người chồng có kiểu gen Aa.

- Người con gái của người chồng 13/29AA:16/29Aa.

(1) đúng.

(2) đúng. 5/8AA:3/8Aa  ×  Aa → 13/32AA:16/32Aa:3/32aa

→ XS cặp vợ chồng trên sinh đứa con thứ 2 không bị bệnh = 1/2A- = 29/64.

(3) sai: 13/29AA:16/29Aa   ×   Aa → XS sinh một người con trai không bị bệnh = 1/2A- = 1/2(1-aa) = 1/2(1- 8/29 × 1/2) = 25/58.

(4) đúng.

Ở một người bệnh mù màu và bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn (a và b) nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, khoảng cách di truyền giữa 2 locus là 12cM. Một cặp vợ chồng có vợ bình thường, chồng bị bệnh máu khó đông, bố vợ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được một con trai bình thường, một con trai bị cả 2 bệnh, một con trai bị bệnh máu khó đông. Cho các...
Đọc tiếp

Ở một người bệnh mù màu và bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn (a và b) nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, khoảng cách di truyền giữa 2 locus là 12cM. Một cặp vợ chồng có vợ bình thường, chồng bị bệnh máu khó đông, bố vợ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được một con trai bình thường, một con trai bị cả 2 bệnh, một con trai bị bệnh máu khó đông. Cho các nhận định dưới đây:

(1) Cặp vợ chồng này nếu sinh con tiếp theo, xác suất sinh con gái bình thường ở cả 2 tính trạng là 22%.

(2) Đứa con trai bị mắc cả 2 bệnh là kết quả của sự tổ hợp giao tử hoán vị ở mẹ và giao tử không hoán vị ở bố.

(3) Trong số những đứa con trai sinh ra, có ít nhất một đứa con được tạo thành do sự tổ hợp các giao tử liên kết với nhau.

(4) Đứa con trai lành cả 2 bệnh được sinh ra của cặp vợ chồng này nằm trong  xác suất 22%.

Số kết luận không phù hợp với lý thuyết là

A.

B. 4

C. 3

D. 2

1
7 tháng 8 2018

Đáp án D

Cặp vợ chồng :

     Chồng bị máu khó đông, có kiểu gen là X b a Y  

        Bố vợ bị cả 2 bệnh

ð Người vợ bình thường sẽ có kiểu gen là X B A   X b a  

Tần số hoán vị gen f = 12%

Người vợ cho giao tử : X B A = X b a = 0 , 44  =0,44  và X b A = X B a  =0,06

(1) Xác suất sinh con gái bình thường cả 2 tính trạng ( X b A   X B A   + X b A   X B a )là

0,5 x ( 0,44 + 0,06 ) = 0.25

(2) Đứa con trai mắc cả 2 bệnh là tổ hợp giao tử liên kết của mẹ () và giao tử liên kết của bố (Y)

(3) Đúng, đó là đứa con trai mắc cả 2 bệnh và đứa con trai bình thường cả 2 bệnh

(4) Đứa con trai bình thường cả 2 bệnh nằm trong xác suất : 0,5 x 0,44 = 0,22 = 22%

Các kết luận không phù hợp là (1) và (2)

20 tháng 2 2017

Đáp án : A

Tính trạng có sự di truyền chéo =>liên kết X ở vùng không tương đồng XY

Bố bị da có vảy sừng lấy mẹ bình thường sinh tất cả con gái bị vảy sừng nên vảy sừng là trội

A-  vảy sừng .    a – bình thường

P: XA Y x Xa Xa   => F1: 1 XAXa : 1 XaY

Con gái lấy chồng bình thường: XAXa  x   XaY

Xác suất đứa tiếp theo da có vảy là 50%

Cho biết ở người gen A quy định tính trạng phân biệt được mùi vị. Alen a quy định không phân biệt được mùi vị. Trong 1 cộng đồng tần số alen a = 0,4, cho một cặp vợ chồng đều có kiểu hình phân biệt được mùi vị. Cho các phát biểu sau:1. Xác suất cặp vợ chồng này sinh một con trai không phân biệt được mùi vị là 7,16%.2. Xác suất cặp vợ chồng này sinh một con trai phân biệt được...
Đọc tiếp

Cho biết ở người gen A quy định tính trạng phân biệt được mùi vị. Alen a quy định không phân biệt được mùi vị. Trong 1 cộng đồng tần số alen a = 0,4, cho một cặp vợ chồng đều có kiểu hình phân biệt được mùi vị. Cho các phát biểu sau:

1. Xác suất cặp vợ chồng này sinh một con trai không phân biệt được mùi vị là 7,16%.

2. Xác suất cặp vợ chồng này sinh một con trai phân biệt được mùi vị và một con gái không phân biệt được mùi vị là 3,06%.

3. Cặp vợ chồng trên sinh được một người con phân biệt được mùi vị. Xác suất để đứa con phân biệt được mùi vị là con trai và mang kiểu gen dị hợp là 25%. Biết người chồng mang kiểu gen Aa.

4. Xác suất để vợ chồng này sinh hai người con trai không phân biệt được mùi vị và một người con gái phân biệt được mùi vị là 2,47%.

Trong số những phát biểu này, có bao nhiêu phát biểu đúng?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

1
10 tháng 2 2017

Đáp án A

Ta có: A = 0,6; a = 0,4.

Cấu trúc di truyền của quần thế: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa.

Trong số kiểu hình phân biệt được mùi vị có:

Để sinh ra một người con trai không phân biệt được mùi vị (aa) thì vợ chồng này phải có kiểu gen Aa.

Ta có P: .

Xác suất sinh ra người con trai không phân biệt được mùi vị:  do đó 1 sai.

Xác suất để vợ chồng này sinh ra một con trai phân biệt được mùi vị và một con gái không phân biệt được mùi vị:  do đó 2 đúng.

Với ý 3 ta làm như sau:

Người bố: Aa.

Người mẹ phân biệt được mùi vị có thể mang kiểu gen Aa hoặc AA.

Trường hợp 1: Người mẹ: .

Xác suất sinh đứa con trai mang kiểu gen dị hợp Aa là: 

Trường hợp 2: Người mẹ:  4 7 Aa

Ta có P: 

Xác suất sinh người con trai mang kiểu gen dị hợp là Aa là: . Vì ngay từ đầu đề bài cho bố mẹ sinh ra con có khả năng phân biệt mùi vị A-. Nên nếu con trai phân biệt mùi vị mang kiểu gen dị hợp chúng ta cần lấy tỉ lệ Aa/A-.

Vậy xác suất để sinh người con phân biệt được mùi vị là con trai và mang kiểu gen dị hợp Aa là: 

Vậy 3 sai.

Xác suất để vợ chồng này sinh 2 người con trai không phân biệt được mùi vị (aa) và 1 người con gái phân biệt được mùi vị (A-) là: , do đó 4 sai.

22 tháng 1 2018

Đáp án C

- Bênh phía người vợ: Bố mẹ lông mi cong sinh con gái thông mi thẳng → Tính trạng lông mi thẳng do gen lặn quy định và gen nằm trên nhiễm sắc thể thường (A- lông mi cong; a – lông mi thẳng). Người vợ có lông mi cong có thể có kiểu gen với tỉ lệ: 1/3AA 2/3Aa.

- Bên phía người chồng: Mẹ có lông mi thẳng (aa), người chồng lông mi cong có kiểu gen Aa.

- Cặp vợ chồng trên có thể sinh ra những đứa con với tỉ lệ các kiểu gen như sau:

♀ (1/3AA:2/3Aa)   ×  ♂ Aa → Con: 2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa.

- Người con trai lông mi cong có thể có kiểu gen với tỉ lệ: 2/5AA:3/5Aa.

- Bên phái người vợ của người con trai:

+ Vì người vợ đến từ một quần thể đang cân bằng di truyền có A = 0,9: 0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.

+ Người vợ này có lông mi cong có thể có kiểu gen với tỉ lệ: 9/11AA:2/11Aa.

- Vợ chồng người con trai có thể sinh ra những đứa con với tỉ lệ kiểu gen như sau:

+ Trường hợp 1: ♂ 3/5Aa  ×  ♀ 2/11Aa → con: 6/55 (3/4A-: 1/4aa). 

+ Trường hợp 2: Các trường hợp còn lại → con: 49/55 (A-).

- Xác suất để cặp vợ chồng người con trai sinh được một cháu trai và một cháu gái có kiểu hình khác nhau về tính trạng lông mi = 6/55(1 - 3/4.3/4 – 1/4.1/4)(1-1/2.1/2 – 1/2.1/2) = 9/440 = 2,045%.

28 tháng 11 2016

a) Phả hệ bạn tự vẽ nhé

b) Xét người con gái bị bệnh có kiểu gen aa=> cả bố và mẹ cho giao tử a

=> Kiểu gen của bố mẹ ko bị bệnh là Aa x Aa

=> Kg 2 người con bình thường là AA hoặc Aa

Kg người con bị bệnh là aa